Cách đăng ký kinh doanh cửa hàng
Đăng ký kinh doanh cửa hàng ngày càng trở nên phổ biến bởi sự tiện lợi và mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu. Nếu bạn có dự định mở cửa hàng kinh doanh mà vẫn chưa hiểu rõ trình tự và thủ tục cần thiết như thế nào thì bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp.
1. Giấy phép kinh doanh là gì?
Giấy phép kinh doanh (GPKD) là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh có điều kiện, loại giấy này thường được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì các điều kiện đầu tư, các khoản đầu tư kinh doanh đó trong quá trình hoạt động kinh doanh
Điều kiện kinh doanh là những yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải đáp ứng khi kinh doanh một ngành, nghề cụ thể, thể hiện bằng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu vốn pháp định hoặc các yêu cầu khác). Trên thực tế, chúng ta thường gọi tắt tất cả các loại giấy tờ này là giấy phép kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay theo Luật Doanh nghiệp 2005 (luật cũ) là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không phải là giấy phép kinh doanh. Vì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là đăng ký của cá nhân, tổ chức. Giấy phép kinh doanh là đơn xin phép của cá nhân hoặc tổ chức.
2. Các trường hợp cần đăng ký kinh doanh, xin giấy phép mở cửa hàng
Thủ tục đăng ký kinh doanh cửa hàng ngày càng trở nên phổ biến và việc xin giấy phép kinh doanh cửa hàng (đăng ký hộ kinh doanh cá thể) cũng là thủ tục bắt buộc thực hiện đối với những cửa hàng đang hoạt động kinh doanh hoặc những cửa hàng sắp kinh doanh. Tuy nhiên có những trường hợp cần phải xin giấy phép kinh doanh cửa hàng và cũng có những trường hợp không phải xin giấy phép kinh doanh cửa hàng.
a. Các trường hợp không cần đăng ký kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP Về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh bao gồm những đối tượng sau:
– Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại.
– Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
+ Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
+ Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
+ Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
+ Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
+ Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
+ Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.
b. Đối tượng không phải đăng ký kinh doanh theo quy định
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh cửa hàng, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Những công việc cần làm khi mở cửa hàng kinh doanh
Khi tiến hành mở cửa hàng kinh doanh bất kỳ, bạn phải trả lời được câu hỏi mở cửa hàng kinh doanh cần những gì? Sau đây là những đầu việc bạn cần thực hiện và chắc chắn không được bỏ qua:
– Lựa chọn địa điểm mở cửa hàng kinh doanh
– Đặt tên cho cửa hàng đúng quy định và phù hợp với sứ mệnh, sản phẩm/dịch vụ bạn chuẩn bị kinh doanh
– Xin giấy phép kinh doanh, hoàn thiện các thủ tục pháp lý theo đúng luật kinh doanh
– Thuê và thiết kế không gian cửa hàng
– Mua các trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc kinh doanh tại cửa hàng
– Tiến hành nhập hàng hóa theo đúng tiến độ đã xác lập trong kế hoạch
– Tuyển dụng, đào tạo nhân viên và thực hiện chính sách đãi ngộ với người lao động
– Tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho cửa hàng kinh doanh
>>> Trên thực tế khi bạn mở cửa hàng kinh doanh, bạn có thể chuẩn bị tất cả các bước trên đây rồi mới triển khai kinh doanh hoặc có thể vừa kinh doanh vừa thực hiện nếu hợp lý. Miễn là các bước thực hiện phải bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của cửa hàng được liên tục, không gián đoạn.
4. Thủ tục khi mở cửa hàng kinh doanh
– Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện cửa hàng kinh doanh gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cá thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện – nơi bạn mở cửa hàng kinh doanh. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh gồm: Tên hộ kinh doanh, địa chỉ kinh doanh cụ thể; Ngành, nghề kinh doanh; Số vốn kinh doanh; Hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh nếu có; Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh.
– Kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước/hộ chiếu của các cá nhân tham gia kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm về việc thành lập hộ kinh doanh nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
– Đối với những ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, thì cần có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ kinh doanh.
– Đối với những ngành, nghề có vốn pháp định phải nộp kèm có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
>>>Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ trao Giấy biên nhận cho người nộp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ sau 05 ngày làm việc. Ngoài việc đăng ký kinh doanh, bạn cũng phải thực hiện đăng ký thuế cho cửa hàng theo đúng quy định nên hãy lưu ý kỹ để tránh thiếu sót.
5. Những lưu ý sau khi được cấp giấy phép kinh doanh cửa hàng?
- Khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cửa hàng, doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt công việc theo quy định của pháp luật như khắc dấu, công bố báo cáo thành lập, lập sổ thành viên, in hóa đơn, kê khai thuế ban đầu …
- Kiểm tra nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cửa hàng (Giấy phép kinh doanh). Khi phát hiện nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có sự khác biệt (không chính xác) với hồ sơ đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Khắc dấu: Trước ngày 15/7/2015 để khắc dấu doanh nghiệp, bạn cần liên hệ với Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để được hướng dẫn cụ thể.
Sau ngày này, theo Luật Doanh nghiệp 2014, thủ tục khắc dấu được đơn giản hóa, doanh nghiệp có thể chủ động khắc dấu tại đơn vị có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng nội dung đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Doanh nghiệp liên hệ với Chi cục thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để lập hồ sơ khai thuế ban đầu và nộp thuế môn bài
- Đặt in hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn VAT)
- Treo bảng tại trụ sở công ty (Liên hệ để được hỗ trợ)
- Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc đã góp đủ vốn (chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cam kết góp vốn
- Công ty phải thông báo thời gian làm việc tại trụ sở chính cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Lập sổ đăng ký thành viên / cổ đông, giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày.
- Lập sổ sách kế toán của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính hàng năm tại Chi cục Thống kê quận (huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
12. Các tài liệu của doanh nghiệp phải được lưu trữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của - Luật Doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải có văn bản thông báo thời hạn, thời điểm tạm dừng hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong thời hạn 15 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi nội dung.
- Cá nhân thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký kinh doanh (ĐKKD) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, đầy đủ, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về việc doanh nghiệp vi phạm pháp luật xảy ra trước và sau khi đăng ký kinh doanh.