Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?

 Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?

1. Hộ kinh doanh là gì?

     Hiện nay pháp luật nước ta đã quy định chi tiết về hộ kinh doanh tại các văn bản luật và văn bản dưới luật. Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định như sau: “1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

     Như vậy hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hay một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đã đủ độ tuổi theo quy định, có thể chịu trách nhiệm đầy đủ cho hành vi cua mình hoặc một hộ gia đình làm chủ và chỉ được đăng ký kinh doanh dưới quy mô mười người lao động và chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.

Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?


2. Đặc điểm của hộ kinh doanh

   Hoạt động với quy mô nhỏ lẻ, hộ kinh doanh hiện là mô hình kinh doanh phổ biến trên thị trường hiện nay. Với những đặc điểm cơ bản như:

Có thể do cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ

Theo quy định tại Điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh có thể do:

- 1 cá nhân làm chủ

- Nhóm người gồm các cá nhân là công dân đủ 18 tuổi của Việt Nam. Với đầy đủ năng lực hành vi dân sự để làm chủ.

- Hoặc một hộ gia đình.

- Đối với hộ kinh doanh cho một cá nhân làm chủ, cá nhân ấy sẽ có toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của hộ (giống như chủ doanh nghiệp tư nhân).

- Đối với hộ kinh doanh do 1 nhóm người hay 1 hộ gia đình làm chủ, toàn bộ hoạt động kinh doanh do các thành viên quyết định. Họ sẽ cửa một người làm đại diện để tiến hành các giao dịch với bên ngoài.

Không có tư cách pháp nhân

Theo khoản 1, Điều 74 của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định, một tổ chức được công nhận là pháp nhân nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau:

- Thành lập hợp pháp

- Có cơ cấu tổ chức hoạt động chặt chẽ

- Có tài sản hoàn toàn độc lập với cá nhân, tổ chức và tự chịu trách nhiệm qua tài sản đó.

- Nhân danh mình tham gia những quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Qua nội dung trên có thể thấy hộ kinh doanh không đáp ứng đầy đủ những điều kiện công nhận mình là pháp nhân. Vì vậy, hộ kinh doanh không có con dấu riêng và không được mở chi nhánh hay văn phòng đại diện. Đồng thời đơn vị này cũng không được thực hiện quyền mà doanh nghiệp hiện có.

Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?


Có nghĩa vụ chịu trách nhiệm vô hạn về nợ

Theo điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định, các cá nhân hoặc 1 nhóm người hay 1 hộ gia đình làm chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình với hoạt động kinh doanh chung của hộ.

Hiểu theo cách khác, khi phát sinh khoản nơi hoặc nghĩa vụ tài chính, cá nhân hay các thành viên trong hộ phải chịu trách nhiệm trả nợ. Đặc biệt lưu ý việc trả nợ không phụ thuộc vào tài sản mà họ đang sở hữu hay việc họ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh hay chưa.

Nghề nghiệp có tính chất thường xuyên

Trong khoản 2, Điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP có nêu rõ, hộ giao đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, buôn chuyến, những người bán hàng rong, quà vặt, kinh doanh lưu động, làm muối, làm dịch vụ có thu nhập thấp không cần đăng ký, ngoài trừ trường hợp kinh doanh những ngành nghề có điều kiện.

Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh có thể khẳng định là mang tính chất nghề nghiệp thường xuyên. Tức là hộ kinh doanh hoạt động chuyên nghiệp, những khoản thu nhập chính đều phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh này.

3. Hộ kinh doanh có phải doanh nghiệp không?

Theo khoản 7, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp có quy định:
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Qua đó, chúng ta có thể khẳng định rằng hộ kinh doanh không phải doanh nghiệp. Cho dù là chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp nhưng hộ kinh doanh không có tư cách giống như doanh nghiệp. Hộ kinh doanh không có con dấu, không được mở văn phòng đại diện, chi nhánh. Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cũng không được thực hiện quyền mà doanh nghiệp đang có như là: áp dụng Luật phá sản khi kinh doanh thua lỗ hay hoạt động xuất nhập khẩu.

Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?





4. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh 

Thứ nhất: hồ sơ thành lập:
    Các cá nhân, nhóm cá nhân hay người đại diện hộ gia đình cần gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Đó là nơi đặt địa điểm kinh doanh. Với nội dung của Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh gồm những thông tin như sau:

- Tên hộ kinh doanh, địa điểm địa chỉ kinh doanh, điện thoại liên hệ, số fax, email (nếu có).
- Ngành nghề kinh doanh
- Nguồn vốn đầu tư kinh doanh
- Nhân lực (Số người lao động)
- Họ tên, chữ ký, nơi cư trú, số và ngày cấp chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân thành lập hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ gia đình.
- Bản sau thẻ căn cước công dân/chứng minh thư/hộ chiếu còn có hiệu lực
- Bản sao biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh còn hiệu lực đối với trường hợp hộ kinh doanh do 1 nhóm cá nhân thành lập.
Thứ hai: cơ quan có thẩm quyền:

Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Thứ ba: thời hạn giải quyết:

Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.