Ngày 7/7/2021, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định cụ thể việc thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, trong đó, có đối tượng là hộ kinh doanh.
Theo đó, điều kiện để hộ kinh doanh được hưởng hỗ trợ đã được quy định tại Điều 35 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Cụ thể: Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế (có mã số thuế); phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19.
Ngoài hộ kinh doanh có đăng ký (có mã số thuế), các hộ không đăng ký (không có mã số thuế) như: những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp cũng được hưởng hỗ trợ.
Như vậy, các hộ kinh doanh không đáp ứng điều kiện như trên sẽ không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
Các hộ kinh doanh cần tự xác định mình có đủ điều kiện để hưởng chính sách hỗ trợ của Chính phủ để có thể chủ động trong việc hoàn thành thủ tục đề nghị hỗ trợ từ Chính phủ.
Cụ thể, chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh tại khoản 10 Mục II Nghị quyết 68 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 126 như sau:
Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế; hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên:
- Do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị 16.
- Trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
- Hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
- Phương thức hỗ trợ: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.
Như vậy, Nghị quyết 126 bổ sung thêm trường hợp hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh được nhận hỗ trợ so với quy định Nghị quyết 68.
3. Thủ tục, hồ sơ nhận gói hỗ trợ cho hộ kinh doanh cá thể
- Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/1/2022.
- Trong 3 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Trong 2 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
- Trong 2 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong 2 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.